Thuốc Imurel 50mg chứa hoạt chất chính là Azathioprine (viết tắt là AZA). Thuốc Imurel 50mg là một loại thuốc chống chuyển hóa ức chế miễn dịch. Từ đó, thuốc Imurel 50mg được chỉ định là một biện pháp bổ trợ để ngăn ngừa thải ghép, ngoài ra còn dùng để điều trị triệu chứng của viêm khớp dạng thấp. Thông tin cơ bản về thuốc Imurel 50mg Thành phần chính: Imurel 50mg Công dụng: Thuốc được sử dụng để làm suy yếu hệ miễn dịch, giúp cơ thể không “đào thải” cơ quan khi được cấy ghép như khi được cấy ghép thận. Ngoài ra, còn có tác dụng hạn chế việc hệ thống miễn dịch tấn công lên các khớp gây ra viêm khớp dạng thấp. Nhà sản xuất: Aspen – France. Số đăng ký: 8317/QLD-KD Đóng gói: Hộp 100 viên Dạng bào chế: Viên nang cứng Nhóm thuốc: Tác động vào hệ thống miễn dịch Thành phần của thuốc Imurel 50mg Thuốc có chứa thành phần chính là Azathioprine hàm lượng 50mg, tá dược vừa đủ 1 viên. Dược lực học và dược động học của thuốc Imurel 50mg Dược lực học Azathioprine là một chất chuyển hóa có cấu trúc purin có tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch, hoạt động dựa trên cơ chế liên kết vào acid nucleic, dẫn đến gẫy nhiễm sắc thể, làm acid nucleic dịch sai mã, gây ra sai lệch tổng hợp protein. Thuốc có thể cản trời chuyển hóa tế bào, ức chế gián phân, ức chế tổng hợp protein, RNA, DNA. Trên bệnh nhân ghép thận, azathioprine ức chế phản ứng quá mẫn kiểu trung gian tế bào và gây cản trở tạo kháng thể, do đó thuốc được chỉ định là một biện pháp bổ trợ để ngăn ngừa thải ghép của cơ thể. Cơ chế tác dụng của azathioprin trong viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác còn chưa biết rõ, nhưng có thể có liên quan đến sự ức chế miễn dịch. Dược động học Hấp thu: Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong máu 1 – 2 giờ sau khi uống. Chuyển hóa: Azathioprin bị chuyển hóa nhanh thành mercaptopurin và chỉ còn một phần nhỏ là azathioprin. Cả hai chất này liên kết vừa phải với protein huyết tương (30%) và có thể thẩm tách được. Nồng độ huyết tương của azathioprin và mercaptopurin không tương quan nhiều với hiệu quả điều trị vì mức độ và hiệu quả lâm sàng tương quan với nồng độ nucleotid thiopurin trong mô hơn là trong huyết tương. Cả azathioprin và mercaptopurin được chuyển hóa tiếp chủ yếu ở gan nhờ enzym xanthin oxydase và ở hồng cầu. Thải trừ: Thuốc và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu. Chỉ có một lượng nhỏ azathioprin và mercaptopurin đào thải nguyên vẹn (1 – 2%). Sau 8h thì cả azathioprin và mercaptopurin không còn thấy trong nước tiểu. Công dụng – Chỉ định của thuốc Imurel 50mg Công dụng – Chỉ định Để phòng ngừa sự thải bỏ mô ghép ở người được ghép có thể dùng đơn độc hoặc thường phối hợp với corticosteroid. Tác dụng điều trị chỉ thấy rõ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng, vì vậy cần phối hợp để giảm liều của mỗi thuốc và do đó giảm độc tính. Dùng riêng rẽ hoặc thường phối hợp với corticosteroid và các phương pháp khác cho các bệnh sau: Viêm khớp dạng thấp nặng Lupus ban đỏ lan tỏa Viêm da cơ, viêm đa cơ, viêm gan mạn hoạt động tự miễn Bệnh pemphigut thông thường (pemphigus vulgaris) Viêm nút quanh động mạch Thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát Ðối với viêm khớp dạng thấp tiến triển, methotrexat thường cho kết quả tốt hơn nếu xét về hiệu quả/độc tính. Những chú ý khi sử dụng thuốc Imurel Sau khi sử dụng thuốc 12 tuần mà không thấy tình trạng bệnh được cải thiện thì nên ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ để có phương pháp điều trị thay thế thích hợp. Không được tự ý sử dụng thuốc mà phải theo chỉ định của bác sĩ. Không nên sử dụng thuốc Imurel 50mg trên đối tượng là bà bầu và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ vì thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tránh ánh sáng mặt trời, Azathioprine có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da do đó khi bạn ở ngoài trời nắng nên mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng (SPF 30 trở lên) Tránh ở gần những người bị bệnh hoặc bị nhiễm trùng, nếu có dấu hiệu nhiễm trùng cần cho bác sĩ biết ngay. Không tiêm vắc-xin “sống” trong khi sử dụng azathioprine. Vắc-xin có thể không hoạt động tốt và có thể không bảo vệ bạn hoàn toàn khỏi bệnh. Vắc-xin sống bao gồm sởi, quai bị, rubella (MMR), bại liệt, rotavirus, thương hàn, sốt vàng da, thủy đậu (thủy đậu) và zoster ( bệnh zona ). Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Imurel 50mg Tránh xa tầm tay trẻ em, thú nuôi. Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ẩm, tránh ánh sáng mặt trời. Không bảo quản trong phòng tắm, trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Trước khi dùng thuốc cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm. Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn. Hướng dẫn sử dụng thuốc Imurel 50mg Liều dùng Đối với bệnh nhân mới ghép thận: Liều Imurel cần thiết để ngăn ngừa thải ghép và giảm thiểu độc tính sẽ thay đổi theo từng bệnh nhân; cần kiểm soát liều chặt chẽ, liều ban đầu thường là từ 3-5 mg/1 kg mỗi ngày, sau đó sử dụng với liều duy trì là từ 1 đến 3 mg/kg, mỗi ngày dùng thuốc 1 lần. Đối với bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp: Liều ban đầu là 1 mg/1 kg chia làm 1-2 lần/1 ngày. Sau 6 – 8 tuần, có thể tăng liều và nếu chưa đạt yêu cầu điều trị và không có độc tính nghiêm trong thì cứ 4 tuần lại tăng 1 lần, Mức độ tăng liều mỗi lần nên là 0,5 mg/kg/ngày, cho đến liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày. Ðáp ứng điều trị xảy ra sau vài tuần, thường sau 6 – 8 tuần, một liệu trình thoả đáng tối thiểu là 12 tuần. Sau 12 tuần nếu không đỡ, có thể coi là bệnh nhân không dung nạp thuốc. Ðiều trị duy trì nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Cách 4 tuần giảm liều 1 lần, mỗi ngày giảm 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg/ngày, trong khi các trị liệu khác vẫn giữ nguyên. Thời gian tối ưu duy trì azathioprin chưa được xác định. Có thể ngừng đột ngột azathioprin nhưng tác dụng có thể vẫn còn kéo dài. Cách dùng thuốc hiệu quả Thuốc Imurel 50mg được bào chế dưới dạng viên nén nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống. Nên uống thuốc cùng với thức ăn để giảm thiểu kích ứng và gây khó chịu cho dạ dày. Không nên tự ý thay đổi liều hoặc tự ý bỏ thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Chống chỉ định của thuốc Imurel 50mg Bệnh nhân không sử dụng thuốc Imurel 50mg trong các trường hợp sau: Người bệnh bị dị ứng với Azathioprine hoặc mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú Đối tượng người bệnh bị viêm khớp dạng thấp đang được chỉ định điều trị bằng các thuốc alkyl hóa (cyclophosphamid, clorambucil, melphalan v.v..), không được dùng cùng với azathioprin vì nguy cơ sinh ung thư và nhiễm khuẩn Tương tác thuốc Imurel 50mg có thể tương tác với một số thuốc khác gây tăng độc tính, tăng tác dụng phụ, làm giảm hoặc mất hoạt tính. Một số thuốc xuất hiện tương tác với thuốc Imurel 50mg cần lưu ý khi dùng cùng là: Allopurinol; Thuốc điều trị tăng huyết áp (Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin để chữa tăng huyết áp cho người đang dùng azathioprin sẽ gây giảm bạch cầu nặng) ; Thuốc chống đông máu và kết tập tiểu cầu (Azathioprin có thể ức chế tác dụng chống đông của warfarin) Để tránh khỏi những tương tác không đáng có, người bệnh nên cung cấp đầy đủ thông tin về tên những loại thuốc hoặc sản phẩm mà bạn đang sử dụng hiện tại. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Imurel 50mg Tác dụng phụ của Thuốc Imurel 50mg là gì? Tác dụng độc chủ yếu của azathioprin là trên máu và hệ tiêu hóa, Azathioprin có thể làm giảm nặng bạch cầu, gây tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hậu quả này có thể phục hồi khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc tạm thời. Azathioprin có thể gây buồn nôn, nôn và chán ăn, có thể khắc phục được bằng cách giảm liều hoặc chia liều trong ngày. Thuốc có thể ức chế tủy xương, xuất hiện nguyên hồng cầu khổng lồ, hồng cầu khổng lồ, đôi khi có phản ứng dị ứng.