Thuốc Acriptega giá bao nhiêu? Thuốc Arv, pep, prep tốt nhất hiện nay? Thuốc Acriptega 50mg / 300mg / 300mg mylan 30v là một loại thuốc được sử dụng để kháng lại virus HIV trong cơ thể, ngăn chặn sự phát triển của Virus trong cơ thể bệnh nhân. Theo các chuyên gia y tế, thuốc Acriptega được xếp vào nhóm thuốc chuyên trị HIV vì hiệu qua của thuốc có khả năng kháng virus cao và chưa ghi nhận trường hợp kháng thuốc. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc acriptega 50mg / 300mg / 300mg mylan 30v . Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập Nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất. Nội dung Thông tin cơ bản về thuốc Acriptega 50mg / 300mg / 300mg mylan 30v Thành phần chính: Dolutegravir 50mg, Lamivudine 300mg, Tenofovir disoproxil fumarat 300mg Công dụng: Kết hợp thuốc kháng retrovirus để ức chế sự phát triển và nhân lên của vi-rút HIV-1 ở người trưởng thành. Nhà sản xuất: Mylan Laboratories Limited – ẤN ĐỘ Số đăng ký: VN3-241-19 Đóng gói: Hộp 1 chai x 30 viên Dạng bào chế: Viên nén bao phim Nhóm thuốc: Kháng vi-rút Thành phần của thuốc Acriptega Mỗi viên nhân của thuốc Acriptega có chứa 50mg Dolutegravir, 300mg Lamivudine, 300mg Tenofovir disoproxil fumarat và một số với tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, povidone, tinh bột natri glycolate, lactose monohydrate (136.0 mg), croscarmellose natri, magnesi stearate, Opadry II White 85F18422 vừa đủ 1 viên. Thuốc Acriptega là thuốc gì, điều trị ARV và PEP có tốt không? Thuốc Acriptega là sự kết hợp của các loại dược chất kháng Retrovirus gồm Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg, Lamivudine 300mg và Dolutegravir 50mg Thuốc Acriptega được sử dụng trong điều trị nhiễm HIV và chống phơi nhiễm HIV ở bệnh nhân người trưởng thành có cân nặng trên 40kg. Thuốc Acriptega không phải là thuốc chữa khỏi HIV chỉ ngăn chặn và làm giảm sự phát triển của virus nhân lên trong cơ thể người bệnh. Acriptega là thuốc ARV thế hệ mới nhất được nghiên cứu hoàn chỉnh đưa vào sử dụng trong điều trị và chống phơi nhiễm HIV gần đây được đánh giá là tốt nhất hiện nay và được ưu tiên sử dụng trên toàn thế giới. Công dụng – Chỉ định của thuốc Acriptega 50mg / 300mg / 300mg mylan 30v Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg là thuốc ức chế mạnh integrin HIV-1 kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm vi-rút HIV týp 1 ở người trưởng thành. Phòng ngừa lây nhiễm HIV ở người có nguy cơ lây nhiễm virus. Cơ chế tác dụng của thuốc Acriptega Thuốc Acriptega cơ chế hoạt đông như sau: Thành phần Lamivudine, đồng phân đối quang âm tính của 2′-deoxy-3′-thiacytidine, là một chất tương tự dideoxynucleoside. Thành phần Tenofovir disoproxil fumarate được chuyển đổi in vivo thành tenofovir, một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate. Acriptega: Lamivudine và Tenofovir được phosphoryl hóa bởi các tế bào enzym để tạo thành lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Do đó, thành phần Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1 (RT), dẫn đến kết thúc chuỗi DNA và hoạt động chống lại HIV-1 và HIV-2, cũng như chống lại vi-rút viêm gan B. Dolutegravir làm ức chế sự tích hợp của virus HIV trong cơ thể bằng cách liên kết với vị trí hoạt động tích hợp và ngăn chặn bước chuyển chuỗi của sự tích hợp axit Deoxyribonucleic (DNA) của vi rút vốn cần thiết cho chu trình sao chép của HIV. Thận trọng khi sử dụng Thận trọng khi sử dụng thuốc Acriptega: Khi bắt buộc dùng thuốc Acriptega, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về tác dụng phụ bất thường hoặc tác dụng mạnh. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm. Thận trọng trên những bệnh nhân bị béo phì vì thuốc tăng sinh mô mỡ và bệnh nhân loãng xương vì có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng Chưa có chứng minh thuốc có bài tiết qua sữa mẹ và ảnh hưởng đến thai nhi nên cần phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc cho các phụ nữ mang thai và cho con bú. Để xa tầm tay trẻ em. Hướng dẫn sử dụng thuốc Acriptega Thuốc Acriptega sử dụng với liều lượng và thời gian theo lời khuyên của bác sĩ chỉ định. Người bệnh cần nuốt toàn bộ, không nhai, không nghiền nát hoặc làm vỡ nó. Có thể sử dụng thuốc Acriptega cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng tốt hơn là nên uống thuốc vào một thời điểm cố định. Liều dùng của thuốc Khuyến cáo liều Acriptega 50mg/300mg/300mg ở người lớn và thanh thiếu niên là 1 viên nén 1 lần mỗi ngày. Viên nén Acriptega 50mg/300mg/300mg không nên dùng cho người lớn và thanh thiếu niên cân nặng< 40kg, vì đây là liều cố định không thể giảm liều. Cách dùng thuốc hiệu quả thuốc Nuốt toàn bộ viên Acriptega 50mg / 300mg / 300mg mylan 30v với nước, không nhai hay nghiền thuốc. Nên uống trong cùng 1 thời điểm trong ngày để tạo thói quen uống thuốc tránh trường hợp quên sử dụng thuốc. Nếu thuốc Acriptega bị ngưng sử dụng ở người bệnh mắc đồng nhiễm HIV và HBV, những người này cần theo chặt chẽ bằng chứng bùng phát viêm gan B (HBV). Chống chỉ định Thuốc Acriptega không được sử dụng trong những trường hợp nào? Không sử dụng thuốc Acriptega cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc Không sử dụng thuốc Acriptega cho bệnh nhân dị ứng hoạt chất hay bất kì thành phần tá dược. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Acriptega Khi bạn đang sử dụng thuốc Acriptega cần lưu ý như sau: Thận trọng khi uống rượu với thuốc Acriptega. Người bệnh nên hạn chế uống rượu bia khi đang sử dụng thuốc tránh làm giảm tác dụng của thuốc và làm tăng các tác dụng phụ. Thuốc Acriptega không an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai vì vậy người bệnh không nên uống khi đang mang thai. Người bệnh cần được tư vấn kỹ hơn từ bác sỹ chuyên môn về phụ sản. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của Acriptega đối với phụ nữ đang cho con bú, vì vậy người bệnh nên cần tham khảo ý kiến từ bác sĩ khoa nhi, khoa phụ sản. Chưa có nghiên cứu cụ thể về thuốc Acriptega có làm thay đổi khả năng lái xe hay không. Không lái xe nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của người bệnh. Không có nhiều thông tin về việc dùng Acriptega ở những bệnh nhân bị bệnh thận vì vậy người bệnh cần hỏi bác sĩ điều trị chuyên môn thận để có thêm tư vấn. Thuốc Acriptega nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh gan nặng. Có thể cần điều chỉnh liều đối với từng trường hợp cụ thể. Lưu ý Viên nén Acriptega không nên được sử dụng đồng thời với các thuốc khác chứa bất kỳ thành phần cùng hoạt tính nào như dolutegravir, lamivudine hoặc tenofovir disoproxil fumarate, các chất tương tự cytidine như emtricitabine và adefovir dipivoxil. Truyền nhiễm HIV: Điều trị với viên nén Acriptega không cho thấy loại trừ được nguy cơ truyền nhiễm HIV qua đường tình dục hoặc đường máu, mặc dù nguy cơ có thể giảm. Bệnh nhân nên tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa lây truyền HIV. Bệnh gan Tính an toàn và dược động học của dolutegravir đã không được điều tra ở bệnh nhân bị bệnh gan nặng. Vì thế viên nén Acriptega chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ và theo dõi an toàn chặt chẽ. Bệnh nhân HIV và đồng nhiễm viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV): Bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị với phác đồ kết hợp kháng retrovirus có nguy cơ tăng các tác dụng bất lợi nghiêm trọng lên gan hoặc có thể gây tử vong. Các phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo với dolutegravir, đặc trưng bởi phát ban, triệu chứng thể trạng, và đôi khi, rối loạn chức năng cơ quan, bao gồm phản ứng gan nặng. Cần ngừng ngay dolutegravir và các thuốc nghi ngờ khác nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng quá mẫn (bao gồm, nhưng không giới hạn, phát ban nặng hoặc phát ban cùng với các enzym gan tăng, sốt, khó chịu, mệt mỏi, đau cơ hoặc khớp, phồng rộp, miệng tổn thương, viêm kết mạc, phù mặt, tăng bạch cầu ái toan, phù mạch). Chức năng thận: Tenofovir được đào thải chủ yếu bằng thận thông qua sự kết hợp giữa lọc cầu thận và hoạt động bài tiết ở ống thận. Do đó, độ thanh thải bị giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nhiễm toan lactic: Nhiễm toan lactic là một biến chứng hiếm nhưng rất nguy hiểm đến tính mạng liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế enzym sao chép ngược nucleoside (NRTI). Viêm tụy: Điều trị với Acriptega cần được ngưng ngay nếu có dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc các bất thường trong phòng thí nghiệm gợi ý viêm tụy xảy ra. Nhiễm trùng cơ hội: Bệnh nhân được điều trị kháng retrovirus có thể tiếp tục phát triển các nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Không có nghiên cứu nào để điều tra tác động của dolutegravir đối với khả năng năng lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với dolutegravir. Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và phản ứng bất lợi của dolutegravir nên được ghi nhớ khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.