Quy trình hợp thức hóa nhà đất

Thảo luận trong 'Quảng cáo và Rao vặt tổng hợp' bắt đầu bởi belilac, 29/6/17.

  1. belilac

    belilac Thành viên mới

    Quy trình hợp thức hoá nhà đất


    HỎI:

    Thưa luật sư, bố mẹ chúng tôi đã qua đời (bố mất năm 2004, mẹ mất năm 2012) gia đình chúng tôi có 3 anh em, xin luật sư
    cho chúng tôi biết quy trình làm hồ sơ, thủ tục và thời gian làm hợp thức hóa nhà đất theo qui định. Nhà chúng tôi ở Tây Ninh (xung quanh trong khuôn viên nhà là đất), giấy tờ nhà đất chưa hợp lệ, nhà do bố mẹ chúng tôi sang tay và ở từ trước giải phóng đến nay. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!!!

    Phuong Nguyen [phuongnguyenmuse@gmail.com]

    Trường hợp của bạn Luật Giải Phóng tư vấn như sau: Căn cứ theo Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP NGhị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy đinh như sau:

    “Điều 20. Cấp
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai


    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới
    đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:


    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”

    Ngoài ra, căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định này như sau:

    “Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên
    quan;


    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

    Trong trường hợp này, nếu bạn thỏa mãn được các điều kiện quy định như trên bạn cần liên hệ với UBND phường xã và cung cấp Giấy chứng tử của ba mẹ, các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống để xin xác nhận tư cách là người đại diện thực hiện thủ tục hợp thức hóa nhà đất. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất được cấp chung cho tất cả các người con của bố mẹ bạn và bạn là đại diện đứng tên chủ hộ. Sau đó, bạn có thể làm đơn Phòng Tài nguyên môi trường UBND Quận ,huyện nơi mảnh đất tọa lạc để yêu cầu được cấp giấy chứng nhận.

    Hồ sơ gồm:

    – Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    – Sơ đồ thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    – Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Nếu cần tư vấn thêm, xin vui lòng gọi vào tổng đài tư vấn luật đất đai 1900 6665 gặp tư vấn viên để được hỗ trợ hoặc truy cập mục HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT NHÀ ĐẤT để tìm hiểu thêm.
    Nguồn: Chuyên mục tư vấn pháp luật miễn phí hãng Luật Giải Phóng thực hiện
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng