Pivot Points là gì? Cách tính Pivot Points và áp dụng trong giao dịch Forex

Thảo luận trong 'Công nghệ số' bắt đầu bởi thanhlan, 4/2/21.

  1. thanhlan

    thanhlan Thành viên

    Pivot Points là gì? Cách tính Pivot Points và áp dụng trong giao dịch Forex

    Pivot Points là gì được các nhà đàm phán Forex chuyên nghiệp và Market Maker rất nhiều để xác định những vùng hỗ trợ và phản kháng tiềm năng. Một cách đơn giản và dễ hiểu nhất thì Pivot Points là các mức mà tại ấy xu thế của tỷ giá rất có thể sẽ đổi thay.

    Pivot Points là các tầm giá rất tiềm năng bởi vì chúng là “MỤC TIÊU” mà các nhà đàm phán chuyên nghiệp hướng tới.

    Jesse Livermore, William O’Neil, Mark Minervini, những nhà đầu tư huyền thoại, các phù thủy vốn đầu tư, DÀNH CẢ TUỔI THANH XUÂN ĐỂ tậu RA “PIVOT POINT”.

    Vào năm 1940, trong cuốn sách “How lớn Trade in Stock“, Jesse Livermore đã giới thiệu triết lý quan yếu nhất trong cách đọc đồ thị của mình chính là điểm “pivotal”.

    Trong bài Tìm hiểu về Pivot Points, chúng ta sẽ cộng nhau Đánh giá về Pivot Points trước để làm nền tảng cho các phương pháp thực nghiệm với Pivot Points sau này.

    [​IMG]

    Pivot Points là gì

    Pivot Points là một biện pháp tính toán và cho ra các giá thành của tài sản trên thị trường vốn đầu tư. Tại những tầm giá này, những nhà đầu tư có thể xác định được khuynh hướng Tiếp theo của thị phần theo những khuông thời gian khác nhau. Pivot Point được tính bằng cách lấy trung bình của High, Low và Close của khoảng thời gian được xác định trước ấy. Khoảng thời kì này có thể là một tháng, một tuần, một ngày, bốn giờ hoặc thậm chí là một giờ…

    Pivot Points có thể được coi là các mức tương trợ và phản kháng nhưng cũng có thể được coi là các mức mà tại đấy có thể xảy ra đột biến làm cho tỷ giá có khả năng tiếp tục thiên hướng của nó.

    Đừng nên bỏ những thông tin mới nhất tại :trendline là gì




    Pivot Points theo khái niệm của Jesse Livermore:

    Livermore khái niệm “Pivot point” là “đường chống cự yếu nhất (line of least resistance)”. Ấy là nơi mà chỉ cần một lực cầu nhỏ, cũng đủ khiến cho giá cổ phiếu tăng vọt vì sự phản kháng yếu ớt. William O'Neil và Mark Minervini là các người kế thừa và tiếp diễn rõ định nghĩa của Livermore.

    tương tự, với các tính chất này, Theo ý kiến cá nhân của Tô khi dịch Pivot Points là “Điểm xoay”có phần chủ quan và làm thiếu đi thuộc tính cơ bản của Pivot Points. Dưới đây là tự vị Anh – Việt định nghĩa về từ khóa Pivot:

    Rõ ràng Pivot có hai nghĩa: XOAY và then chốt

    Và trong khoảng khái niệm cơ bản trên cộng các cách áp dụng cơ bản được kể phía trên thì chúng ta có thể trợ thời coi:

    • kháng cự – tương trợ = Điểm xoay (Có khả năng đảo chiều xu hướng)

    • Breakout = Điểm mấu chốt (Khả năng tiếp diễn xu hướng)
    Cả 2 nghĩa này đều đúng và trong khoảng Pivot bao hàm cả hai nghĩa này nên Tô xin phép ko dịch chủ quan Pivot Point là Điểm xoay hay điểm mấu chốt. Mà Pivot Points vừa là điểm xoay, vừa là điểm then chốt. Trong ấy Điểm cốt lõi có vẻ như bao hàm phổ thông hơn so với điểm xoay vì Điểm chủ chốt có thể là sẽ từ điểm đấy thị trường sẽ đổi thay khuynh hướng hoặc từ điểm cốt lõi ấy, thị phần sẽ phá vỡ và tiếp diễn xu hướng!

    những thuật ngữ cơ bản lúc sử dụng Pivot Point

    Dưới đây là tóm tắt nhanh về ý nghĩa của các trong khoảng viết tắt:

    • PP là viết tắt của Pivot Point.

    • S là viết tắt của Support – tương trợ. (S1, S2, S3)

    • R là viết tắt của Resistance – kháng cự. (R1, R2, R3)

    • High: Giá cao nhất của khoảng thời kì cần được tính toán trước đó.

    • Low: Giá thấp nhất của khoảng thời gian cần được tính toán trước ấy.

    • Close: Giá đóng cửa của khoảng thời kì cần được tính toán trước ấy.
    Ví dụ:

    Trên Timeframe D1: nếu như bạn muốn dùng Pivot Points trên khung D1 ngày hôm nay thì giá High – Low – Close sẽ là trị giá của ngày trước đó.

    Trên Timeframe W1: giá trị Pivot Point sẽ được tính từ High – Low – Close của tuần trước ấy.

    Trên Timeframe MN (Monthly): trị giá Pivot Point sẽ được tính từ High – Low – Close của tháng trước đấy.

    Trên Timeframe H4: trị giá Pivot Point sẽ được tính từ High – Low – Close của nến H4 trước đấy.

    Cách tính Pivot Points

    cơ chế tính Pivot Points rất đơn thuần PP được tính bằng cách lấy trung bình cùng của High – Low – Close tương tự, công thức tính sẽ là:

    Pivot Point = (High + Low + Close)/3

    công thức tính ba mức phản kháng – Resistance (R1, R2, R3) của Pivot Points

    • First resistance (R1) = (2 x PP) – Low

    • Second resistance (R2) = PP + (High – Low)

    • Third resistance (R3) = High + 2(PP – Low)
    công thức tính ba mức tương trợ – Support (S1, S2, S3) của Pivot Points

    • First support (S1) = (2 x PP) – High

    • Second support (S2) = PP – (High – Low)

    • Third support (S3) = Low – 2(High – PP)
    Và dưới đây là thí dụ về tính Pivot Points cho cặp EUR/USD trị giá ngày 23/07/2019 áp dụng cho ngày 24/07/2019:

    Hãy là người đầu tiên cập nhật những thông tin mới nhất tại :nến pin bar




    những cách ứng dụng Pivot Points

    Có cực nhiều cách ứng dụng những mức Pivot Points trong giao dịch Chứng khoán cũng như đàm phán Forex. Chúng ta có thể coi xét đến 2 tình trạng sau:

    Pivot Points và hỗ trợ – Kháng cự: Với trường hợp này, những nhà giao dịch sẽ coi các mức R1, R2, R3 như là điểm xoay mà ở các mức ấy, thị trường sẽ thay đổi xu thế trước ấy. Thí dụ, Tỷ giá chạm mức R3 thì sẽ có khả năng sụt giảm và Tỷ giá chạm mức S3 thì có khả năng khôi phục tăng trở lại.

    Pivot Points trong xu hướng: các nhà đàm phán sẽ coi Pivot Point như là điểm để xác định xu thế Tiếp đến của thị phần trong ngày.

    • Trong khuynh hướng tăng: ví như tỷ giá biến động trên mức Pivot Point, có thể thị phần sẽ tiếp tục cải thiện.

    • Trong khuynh hướng giảm: nếu tỷ giá biến động dưới Pivot Point, có thể thị phần sẽ tiếp tục khuynh hướng giảm.
    Đọc tới đây, có nhẽ các bạn thấy dường như Pivot Points có gì đó gần giống với Fibonacci đúng không? Sắp đúng tương tự và chúng ta sẽ xem xét xem liệu chúng có gần giống nhau ko nhé.

    Pivot Points và Fibonacci

    Đặc điểm chung giữa Fibonacci và Pivot Point bao gồm:

    • cộng có công thức tính toán cụ thể.

    • Có thể sử dụng những mức tính toán để coi như là vùng hỗ trợ hoặc phản kháng.

    • mua ra được những giá bán chuẩn xác.
    Và một điều cực quan yếu nữa với Fibonacci và Pivot Points ấy là Hiệu ứng tâm lý Lời tiên tri tự đúng. Các mức Fibo và PP được cực nhiều những nhà thương lượng quan tâm, cùng thực hiện một hành động nào ấy khiến nó có xu thế tự đúng. Và đó là lý do bạn cũng nên chú ý đến những mức Pivot Points.

    Sự dị biệt giữa Pivot Point và Fibonacci chính là các nguyên tố ngắn hạn – dài hạn lúc áp dụng. Pivot Points trên D1 sẽ đổi thay sau mỗi ngày đàm phán còn Fibonacci thì ngược lại. Những mức Fibonacci Retracement hoặc Extension trên Timeframe D1 được tính toán dựa trên mức Swing High và Swing Low của một chu kỳ. Chu kỳ ấy có thể là một số ngày, cũng có thể là một số tuần nên những mức Fibo thường mang thuộc tính dài hạn hơn và bền lâu hơn so với Pivot Point ở cộng một Timeframe.

    Pivot Point sẽ tương trợ tốt hơn cho các nhà đàm phán theo khuynh hướng Intraday hoặc Short Term với những biến động giá ít hơn so với Fibonacci.

    Thử theo dõi các mức Pivot Point trên D1 cặp EUR/USD dưới đây:

    khi đối chiếu với những vùng tương trợ – chống cự ngang, chúng ta thấy tuồng như R1 và R3 sẽ là mức chống cự đáng kể trong ngắn hạn. Có khả năng các nhà đàm phán sẽ chờ đợi để coi R1 hoặc R3 như phản kháng và tiếp diễn đánh xuống ở vùng giá này.

    tới đây, Tô và bạn đã cộng nhau Phân tích được những lý thuyết nền móng về Pivot Points là gì và cách tính chi tiết Pivot Point cũng như các mức Support, Resistance.

    Ở những bài viết sau, chúng ta sẽ tiếp tục cùng nhau Đánh giá về những loại Pivot Point và 1 số công nghệ ứng dụng Pivot Point trong giao dịch Forex.

    Hãy nhớ cập nhật thường xuyên thông tin về các top sàn forex tốt nhất tại website này của chúng tôi.
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng