Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, một trong những điều kiện để di chúc hợp pháp là người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, nghĩa là nếu không minh mẫn thì di chúc ra coi như không hợp pháp. Vậy làm thế nào để chứng minh rằng người lập đang minh mẫn, tỉnh táo? Nếu người để lại tài sản đang không được minh mẫn thì lập di chúc như thế nào? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé! >>>> Xem thêm: Không học luật liệu có thể làm cộng tác viên công chứng? 1. Người lập di chúc phải minh mẫn tại thời điểm đó Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong Điều 625 Bộ luật cũng nêu rõ: Người lập di chúc phải là người thành niên, có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật này và họ bắt buộc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Trong đó, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. >>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ gồm những thủ tục gì? Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì sẽ được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc này. Đồng thời, điều kiện để di chúc hợp pháp là phải có đủ các điều kiện: – Điều kiện về người lập di chúc đã nêu ở trên; – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; – Hình thức của di chúc không trái quy định của luật. Như vậy, người lập bắt buộc phải còn minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc. 2. Làm sao để chứng minh người lập di chúc minh mẫn, tỉnh táo? 2.1. Thực hiện thủ tục công chứng di chúc Theo quy định hiện nay, có thể công chứng hoặc không công chứng di chúc. Tuy nhiên, để chứng minh một người hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt khi làm di chúc thì có thể thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Theo quy định về việc công chứng di chúc nên tại Điều 56 Luật Công chứng, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng. Đồng thời, công chứng viên sẽ tự mình xác định một người có đủ điều kiện hay không. Nếu nghi ngờ người này không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì công chứng viên có thể yêu cầu người này làm rõ. Do đó, khi đi công chứng, điều kiện về người lập di chúc sẽ được bảo đảm, họ chắn chắn phải minh mẫn, sáng suốt và đáp ứng các điều kiện khác thì mới được công chứng viên công chứng, chứng thực. 2.2. Khám sức khỏe Pháp luật không có quy định nào yêu cầu người lập di chúc bắt buộc phải khám và có giấy khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn. Tuy nhiên, để chứng minh bản thân đủ điều kiện thì người này có thể đi khám sức khỏe và được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận về tình trạng sức khỏe của bản thân. 2.3. Lập di chúc khi ốm nặng Trong nhiều trường hợp, khi ốm nặng, nhiều người thường không nhận thức được hành vi của bản thân. Theo đó, sau khi người này chết, những người thừa kế có thể xảy ra mâu thuẫn khi xác định tình trạng minh mẫn, sáng suốt của người lập di chúc. Để tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra, người lập di chúc khi ốm nặng có thể lập di chúc miệng với các điều kiện sau đây: – Đang trong tình trạng bị cái chết đe dọa và không thể làm di chúc bằng văn bản. – Di chúc miệng cần phải có ít nhất 02 người làm chứng. – Trong thời hạn 05 ngày, di chúc phải được công chứng, chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. >>> Xem thêm: Công chứng miễn phí tại nhà Như vậy, một người không minh mẫn thì không thể lập di chúc. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về công chứng hoặc Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin: MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com