Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Cách nói phủ định và phủ định hai lần.

Thảo luận trong 'Sinh Viên Học Tập' bắt đầu bởi LinhPham, 18/1/19.

  1. LinhPham

    LinhPham Thành viên

    Đã bị phũ còn bị phũ 2 lần... đời mà... Ta thà đi phũ còn hơn bị phũ :)) Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học ngay ngữ pháp sau nha!!



    [​IMG]

    1.「~はずがない・~わけがない」
    • Cách kết hợp : 普通形(な形だ-な/-である・名だ-の/-である) +はずがない・わけがない
    • Ý nghĩa : 絶対~ない ・ Tuyệt đối không, không thể nào…
    • Cách dùng: Thể hiện thái độ phủ định mạnh mẽ dựa trên quan điểm, góc nhìn của người nói
    • Ví dụ:

    (1). ちゃんと約束したんだから、彼がこないはずがない。どうしたのかな。
    Một khi đã hứa thì chẳng có lí gì mà anh ấy không đến cả. Không biết có chuyện gì nhỉ?



    (2). あの店が今日休みのはずはありません。電話で確認(かくにん)したんですから。
    Ngày hôm nay cửa hàng này chắc chắn không nghỉ. Tôi đã gọi điện để xác nhận thông tin rồi.



    (3). 私はこんなに健康(けんこう)に注意しているのだ。病気になるはずがない。
    Tôi chú ý chăm sóc sức khỏe mình đến như thế cơ mà. Không có chuyện ốm đau được đâu.



    (4). 試合に勝っために目に練習しているのだ。練習が厳しくないわけがない。
    Chúng tôi đã phải luyện tập hàng ngày với chế độ vô cùng khắc nghiệt để thắng được trận đấu.


    >>>Xem thêm ở ĐÂY
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng