Lý thuyết Dow là gì? Áp dụng trong phân tích kỹ thuật

Thảo luận trong 'Công nghệ số' bắt đầu bởi duyen.forex, 1/2/21.

  1. duyen.forex

    duyen.forex Thành viên

    nếu bạn ý định đi mua nguồn gốc của phân tách phương pháp trong đầu tư forex cứng cáp kết quả chung cuộc các bạn nhận được chính là lý thuyết Dow. Có mặt trên thị trường hơn 100 năm, ko phải vô cớ mà lý thuyết dow được xem là nền móng của phân tách công nghệ trong thị trường vốn đầu tư khái quát và trong forex nói riêng. Do đó, cho dù có học bất cứ môn phái phân tách kỹ thuật nào đi chăng nữa bước Việc ban đầu các bạn phải hiểu thật kỹ lý thuyết Dow. Vậy lý thuyết Dow là gì? Vì sao chúng lại quan trọng đến như vậy?

    hồ hết lý thuyết phân tích phương pháp mà chúng ta biết tới như ngày hôm nay đều bắt nguồn từ lý thuyết Dow. Vì thế, nếu như muốn hiểu rõ phân tách kỹ thuật trong forex các bạn cần biết 6 nguyên lý đơn thuần của thuyết Dow.

    6 NGUYÊN LÝ đơn thuần CỦA LÝ THUYẾT DOW

    [​IMG]

    Nguyên lý số 1: thị trường phản chiếu đa số

    Tiền đề cơ bản Việc ban đầu của lý thuyết Dow cho thấy đông đảo thông báo – từ dĩ vãng, hiện tại, thậm chí là tương lai – đều gây tác động đến thị phần, được phản ảnh trong giá của cổ phiếu và chỉ số.

    thông tin mà Dow kể tới đây bao gồm phần đông mọi thứ từ cảm xúc nhà đầu cơ cho đến lạm phát, dữ liệu lãi suất… Điều độc nhất bị loại trừ là các thông tin không thể biết trước như động đất, sóng thần hay khủng bố… tuy thế, ngay sau đấy các rủi ro của sự kiện này cũng được định giá vào thị phần.

    không những vậy, thị trường phản ánh phần nhiều mọi thứ, thực tiễn chẳng hề là điều mới mẻ với nhà thương lượng, vì chúng luôn được dùng trong lĩnh vực nguồn vốn. Cực nhiều trader chỉ cần Quan sát biến động giá, mà không cần Nhìn vào những nguyên tố khác như chỉ báo chả hạn cũng có thể xác định được thiên hướng thị trường.

    Giống như phân tích công nghệ chính thống, lý thuyết Dow cốt yếu quy tụ vào giá cả. Tuy nhiên, khác ở chỗ lý thuyết Dow liên quan tới biến động đa số thị phần hơn là chỉ thu hẹp trong thị trường chứng khoán.

    Xem thêm: mô hình 2 đáy

    Nguyên tắc thứ 2: Ba xu thế của thị trường

    Trước khi đi vào chi tiết cụ thể phân tách xu thế trong lý thuyết Dow, chúng ta cần hiểu rõ xu thế là gì. Điều cần chú ý Ban đầu là mặc dù thị trường có khuynh hướng luôn vận động theo hướng khăng khăng, nhưng nó ko bao giờ đi theo một tuyến đường thẳng. Mà sẽ cải thiện đến 1 mức nào ấy tạo thành đỉnh thiên hướng, rồi sau đấy sẽ giảm dần cấu tạo đáy của 1 xu hướng. Kèm theo dù có tăng hay giảm chúng vẫn sẽ chuyển di theo 1 hướng nhất mực.

    Ba xu hướng của thị phần gồm: khuynh hướng chính (xu thế cấp 1), khuynh hướng phụ (xu thế cấp 2) và xu hướng nhỏ.

    khuynh hướng cấp 1 trong lý thuyết Dow

    nếu như khuynh hướng chình là thiên hướng tăng cường thì giá sẽ liên tiếp được phá vỡ lẽ bởi hàng loạt các quy tụ giá, kèm theo tập hợp này sẽ bao gồm cả đỉnh và đáy. Thị phần muốn công nhận đang ở trong xu hướng tăng cường, thì đỉnh sau phải luôn cao hơn đỉnh trước (HH) và đáy sau phải luôn cao hơn đáy trước (HL).

    trong khi đó, 1 xu hướng giảm hình thành đồng nghĩa sẽ có rộng rãi đợt bán túa xuất hiện và trong mỗi lần bán toá cũng sẽ hình thành các tập kết giá gồm những đỉnh và đáy. Tuy thế, trái ngược với khuynh hướng tăng cường, xu hướng giảm sẽ hình thành những đỉnh sau luôn thấp hơn đỉnh trước, cộng đáy sau phải luôn thấp hơn đáy trước.

    Theo lý thuyết Dow, thiên hướng chính là thiên hướng to nhất có thể kéo dài hàng năm khi mà đấy khuynh hướng phụ có thể chỉ kéo dài ba tuần đến ba tháng và thường luôn trái lại với xu thế chính. Rút cuộc, thiên hướng nhỏ thường kéo dài dưới ba tuần và có can dự đến những chuyển động giá trong khuynh hướng phụ.

    xu hướng chính – xu hướng cấp 1

    Theo lý thuyết Dow, khuynh hướng cấp 1 là xu hướng quan yếu nhất để xác định thị phần, ảnh hưởng tới sự biến động giá cả cổ phiếu. Thiên hướng chính cũng sẽ tác động đến những xu thế phụ và khuynh hướng nhỏ trong thị trường.

    Dow xác định rằng một khuynh hướng chính thường sẽ kéo dài từ một đến ba năm nhưng có thể đổi thay trong 1 vài trường hợp. Và cho dù kéo dài trong bao lâu thì khuynh hướng chính vẫn có tác dụng cho tới lúc có 1 xu thế đảo ngược được xác nhận.

    xu thế phụ – xu thế cấp hai

    Theo lý thuyết Dow, nếu như xu thế chính chỉ chuyển di theo 1 hướng một mực thì xu thế phụ sẽ di chuyển theo hướng trái lại với xu hướng chính.

    xu hướng nhỏ

    xu hướng nhỏ theo lý thuyết Dow ko kéo dài quá 3 tuần. Đây là xu thế sử dụng để điều chỉnh hoặc có những biến động giá đi trái lại với khuynh hướng 2.



    Do tính chất ngắn hạn nên thiên hướng nhỏ chẳng hề là mối quan tâm lớn đối với nhà thương lượng. Nhưng điều này không có tức thị bỏ qua chúng hoàn toàn; thiên hướng nhỏ vẫn phải được theo dõi vì những biến động giá ngắn hạn này cũng là một phần nằm trong thiên hướng chính và phụ.

    đông đảo trader đều chỉ tụ hội giao dịch theo xu hướng cấp 1, những xu hướng còn lại thường lấp lửng hay bị nhiễu. Giả dụ quá tập kết vào các khuynh hướng nhỏ, nó có thể dẫn đến sai lầm, những nhà giao dịch bị phân tâm bởi biến động ngắn hạn và mất tầm nhìn tổng quát cho bức tranh thị trường to hơn.

    Nguyên lý thứ 3: Ba công đoạn của thiên hướng chính

    Vì xu thế quan yếu nhất là thiên hướng chính, điều này dẫn đến nguyên lý thứ ba của lý thuyết Dow chính là xác định các công đoạn nằm trong khuynh hướng tăng cường chính bao gồm: giai đoạn tích lũy (giai đoạn phân phối), công đoạn bùng nổgiai đoạn quá độ. Trái lại, 3 thiên hướng của thị trường giảm sẽ là giai đoạn sản xuất, công đoạn giảm mạnh và công đoạn tuyệt vọng (panic phase).

    xu hướng TẲNG CHÍNH (THỊ TRƯỜNG BÒ)

    giai đoạn TÍCH LŨY

    giai đoạn Ban đầu của một thị trường tăng cường giá được gọi là giai đoạn tích lũy, đấy là sự bắt đầu của thiên hướng tăng cường. Đây cũng được coi là điểm mà các nhà đầu tư mua cách khởi đầu tham dự vào thị phần.

    giai đoạn tích lũy thường nằm ở cuối xu hướng giảm, lúc mọi thứ tuồng như đang trong thời kỳ tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là lúc giá của thị phần khôn cùng hấp dẫn vì vào thời điểm này, phần lớn những tin tức xấu đều đã tung ra, sức ép bán tan biến đa số không thể giảm thêm được nữa, nên sẽ không có rủi ro về việc giá giảm. Tuy vậy, công đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất, nhà thương lượng khó lòng nhận mặt được khuynh hướng giảm đã đích thực chấm dứt hay vẫn còn tiếp tục.

    giai đoạn BÙNG NỔ

    khi những nhà đầu cơ tham gia thị phần trong công đoạn tích lũy, tức là họ khởi đầu tin rằng công đoạn tồi tệ nhất đã qua và sự nghỉ dưỡng đang đến. Khi điều này trở nên hiện thực, tâm lý bị động bắt đầu tan biến, điều kiện buôn bán được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được tăng cường. Lúc này, các tin tức lạc quan khởi đầu được tung ra, kéo nhiều nhà đầu cơ quay trở lại, đẩy giá ngày một cải thiện cao hơn.

    giai đoạn này không những kéo dài nhất, mà còn là công đoạn có biến động giá lớn nhất. Ấy cũng là giai đoạn mà đông đảo các nhà thương lượng kỹ thuật và thiên hướng khởi đầu nắm giữ các vị thế dài hạn và thu lợi nhuận.

    công đoạn QUÁ ĐỘ

    khi thị phần tăng cường quá mạnh, phe sắm khởi đầu trở nên yếu thế, khi này sẽ chuyển sang công đoạn quá độ – công đoạn rốt cuộc trong xu thế cải thiện, cũng là công đoạn mà đa dạng nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu sắm cách thu hẹp vị thế, bán chúng cho các người tham dự vào thị phần. Tại thời khắc này thị phần, theo Alan Greenspan đề cập, có một “sự phấn khích phi lý”.

    Đây cũng là giai đoạn mà người dùng rốt cuộc khởi đầu tham dự thị trường – sau lúc mang lại lợi nhuận to. Giống như những con rán dùng để thịt, các người tham dự muộn Hy vọng rằng lợi nhuận vẫn sẽ tiếp tục sau lúc đã bỏ lỡ phổ biến cơ hội trước đó. Nhưng thật ko may, họ đang”đu đỉnh” và cơ hội để thoát “hàng” thực sự hơi mong manh.

    Trong công đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu biểu thị sức tìm giảm hay xu hướng đang dần trở nên yếu đi, và cũng là biểu hiện cho thấy xu thế trên đang nằm ở điểm khởi đầu cho một thiên hướng giảm chính.

    xu thế GIẢM CHÍNH (THỊ TRƯỜNG GẤU)

    giai đoạn cung cấp

    giai đoạn Việc ban đầu trong thị phần gấu được gọi là công đoạn cung cấp, công đoạn mà người mua thông báo bán (phân phối) vị trí của họ. Điều này trái ngược với công đoạn tích lũy trong một thị phần tăng cường giá ở chỗ, các khách hàng được thông báo đang bán trong một thị phần quá tậu thay vì tìm trong một thị phần quá bán.

    Trong giai đoạn này, nhà giao dịch vẫn rất lạc quan về thị trường, hy vọng về chừng độ thị phần tăng cường cao hơn. Đây cũng là công đoạn mà những nhà đầu tư rút cuộc trên thị phần tiếp tục tậu, đặc trưng là các người đã bỏ lỡ cơ hội trước đó đã tham dự và Hy vọng sẽ có một bước tương tự trong tương lai gần.

    Nhưng thật đáng nhớ tiếc, giai đoạn phân phối trong thị trường gấu (thị trường giảm) chẳng thể nào giống như công đoạn tích lũy của thị phần bò. Vì lẽ đó, 1 xu thế giảm sẽ được công nhận khi thiên hướng trước ấy không thế nào cho ra được những đỉnh cao hơn (HH) cùng đáy thấp hơn (LL) thay vào đó chỉ có thể cho ra các đáy cao hơn (HL) cộng các đỉnh thấp hơn.

    giai đoạn GIẢM MẠNH

    như vậy như công đoạn tăng cường mạnh trong thị trường bò, nhưng thay vì đi lại theo hướng cải thiện, giai đoạn của thị phần gấu sẽ chỉ đi lại theo 1 hướng độc nhất vô nhị chính là GIẢM. Trong giai đoạn này, điều kiện buôn bán trên thị phần ngày một tồi tệ và tâm lý nhà giao dịch cũng trở thành bị động hơn. Thị phần tiếp diễn giảm giá với sức ép bán ngày một tăng mạnh trong khi đấy khuynh hướng mua tất cả cạn kiệt.

    công đoạn vô vọng

    công đoạn chung cục của thị trường giảm chứa đầy sự hoảng loạn và rất dễ dẫn tới việc bán toá trong một khoảng thời gian ngắn. Trong công đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám kẹ nhà thương lượng có tâm lý tiêu cực với các Hy vọng mỏng manh về doanh nghiệp, nền kinh tế và thị trường nói chung.

    các bạn sẽ thấy nhiều nhà đầu tư bán túa cổ phần của họ trong hoảng loạn. Thông thường những người này đều là các người mới tham gia thị phần trong giai đoạn quá độ của lần tăng cường giá trước ấy.

    Nhưng khi mọi thứ (có vẻ) tồi tệ nhất lại chính là lúc giai đoạn tích lũy của một xu thế cải thiện chuẩn bị bắt đầu và cứ như thế chu kỳ được lặp lại liên tục qua năm này đến năm khác, qua thế kỷ này đến thế kỷ khác.

    Nguyên lý 4: Chỉ số bình quân phải công nhận lẫn nhau

    Trong lý thuyết Dow, việc đảo chiều từ thị trường bò (thị trường tăng) sang thị trường gấu (thị trường giảm) không thế nào được công nhận giả dụ ko có sự công nhận từ 2 chỉ số (theo truyền thống là Chỉ số nhàng nhàng công nghiệp và con đường sắt). Điều này có tức là những tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các dấu hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác.

    Nguyên lý 5: Khối lượng trao đổi là điều kiện dùng để xác nhận thiên hướng

    Theo lý thuyết của Dow, những tín hiệu để tìm và bán dựa trên biến động giá. Như thế nên, khối lượng cũng được dùng như một chỉ báo để giúp công nhận các gì thị phần đang gợi ý cho nhà đàm phán.

    từ nguyên lý này cho thấy, trong 1 khuynh hướng giá tăng cường khối lượng sẽ tăng theo lúc giá chuyển di theo đúng xu thế và giảm khi giá chuyển di theo hướng trái lại. Ví dụ, trong một thiên hướng cải thiện, khối lượng sẽ cải thiện lúc giá tăng và giảm lúc giá giảm.

    như vậy trong tình huống khối lượng chạy ngược với xu thế (giá tăng cường nhưng khối lượng giảm, giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng) đấy là biểu hiện của sự yếu kém trong thiên hướng hiện tại và có thể sẽ có sự đảo chiều khuynh hướng chỉ cần khoảng đến.

    Nguyên lý 6: khuynh hướng được duy trì cho tới khi biểu hiện đảo chiều xuất hiện

    Việc xác định xu hướng là để cho chúng ta ko thương lượng ngược hoặc chống lại xu thế. Theo lý thuyết Dow, nguyên lý thứ sáu cũng là nguyên lý chung cục này tin rằng một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến lúc xuất hiện đa dạng dấu hiệu cho thấy nó đã bị đảo chiều.

    Nhà thương lượng cần kiên nhẫn trần chờ 1 bức tranh rõ ràng về việc đảo ngược thiên hướng bởi vì như ở nguyên lý thứ hai chúng ta biết rằng thị trường sẽ có phổ biến khuynh hướng nhỏ (minor), thiên hướng thứ cấp nên rất dễ gây lầm lẫn đó thực sự là xu hướng chính hay chỉ là sự điều chỉnh thiên hướng.

    Xem thêm: đòn bẩy forex

    những chú ý về lý thuyết Dow

    Lý thuyết Dow vẫn có 1 vài tránh được nhất thiết như nó tương đối trễ và không phải lúc nào cũng đúng hoàn toàn nhất là với các giao dịch ngắn hạn, do sự tác động của tâm lý đám đông cùng sự vững mạnh của internet. Hơn nữa, thị phần giao dịch hiện tại theo những khung phút và giây chứ không thương lượng theo ngày như thị phần chứng khoán trước ấy, vì lẽ đấy thị trường sẽ bị nhiễu phổ quát hơn thông báo sẽ kém chuẩn xác hơn.

    tuy thế, lý thuyết Dow đích thực rất quan yếu giả dụ bạn muốn trở nên 1 nhà thương lượng ngoại ân hận thành công. Việc đọc và hiểu phần lớn nguyên lý sẽ giúp các bạn hiểu thêm những chỉ báo phân tách phương pháp trong thị phần vốn đầu tư đại quát và forex nói riêng.



    Đọc thêm các bài viết đánh giá sàn để biết được đâu là sàn ngoại hối uy tín tại Việt Nam và quốc tế.
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng