Luật dân sự về vay tiền dành cho các cá nhân cá thể cho nợ

Thảo luận trong 'Sinh Viên Học Tập' bắt đầu bởi Nguyễn Công Đoàn, 26/5/18.

  1. Nguyễn Công Đoàn

    Nguyễn Công Đoàn Thành viên mới

    Thế nào là cho vay tiền đúng cách?
    Thế nào là đòi nợ đúng cách?
    Bài viết tư vấn luật dân sự về vay tiền dưới đây sẽ giúp ích cho các bạn


    1. Điều 471 BLDS 20005 Hợp đồng vay tài sản

    [​IMG]
    Hợp đồng cho vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định



    2. Lãi suất khi cho vay tiền

    [​IMG]
    Lãi suất theo hợp đồng

    -) Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.


    -) Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ

    3. Nghĩa vụ trả nợ quá hạn

    -) Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận ( khoảng 0,75%/tháng)

    -) Trường hợp vay có lãi có hạn BLDS năm 2015 quy định rõ 2 trường hợp vay có lãi khi đến hạn mà không trả
    +) Trường hợp thứ nhất, đối với tiền lãi phát sinh trong hạn chưa trả thì phải chịu lãi suất như trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất (10%/năm).
    +) Trường hợp thứ hai, đối với trường hợp lãi quá hạn chưa trả thì bên vay phải chịu mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng (ví dụ: Mức lãi trong hợp đồng là 1%, quá hạn sẽ là 1,5%)

     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng