Khi tiến hành giao dịch mua bán chung cư hoặc bất kỳ giao dịch nào khác, các bên thường thực hiện việc ký kết hợp đồng đặt cọc nhằm tạo sự tin tưởng. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc liệu việc đặt cọc mua bán chung cư có yêu cầu công chứng không? >>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư chưa có sổ hồng thì cần lưu ý giấy tờ gì? Hướng dẫn tính phí công chứng đơn giản trong 1 phút. 1. Hợp đồng đặt cọc là gì? Hợp đồng đặt cọc là một thỏa thuận trong đó một bên (được gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (được gọi là bên nhận đặt cọc) một số tiền hoặc tài sản có giá trị như kim khí quý, đá quý hoặc các tài sản khác trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng đặt cọc phải được thể hiện bằng văn bản. Mặc dù không bắt buộc phải công chứng, nhưng để đảm bảo tính pháp lý, nên xem xét việc công chứng hợp đồng đặt cọc. >>> Chú ý: Những điều cần biết khi thực hiện thủ tục làm sổ đỏ lần đầu tại Hà Nội. 2. Hợp đồng đặt cọc mua chung có cần công chứng hay không? Định nghĩa về đặt cọc được nêu tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể, đây là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận cọc một số tiền/kim khí quý, đá quý... (gọi là tài sản đặt cọc) để đảm bảo việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, khi hai bên thỏa thuận về việc đặt cọc, có thể xảy ra các trường hợp sau: - Hợp đồng được ký kết, thực hiện: Tiền cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc trừ vào nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. - Bên đặt cọc từ chối ký kết, thực hiện hợp đồng: Bên nhận đặt cọc không phải trả lại tiền cọc. - Bên nhận đặt cọc từ chối ký kết, thực hiện hợp đồng: Bên nhận đặt cọc phải trả lại tiền cọc cho bên đặt cọc cùng với một khoản tiền bằng với số tiền đặt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên. Rõ ràng, không có quy định trong Bộ luật Dân sự yêu cầu việc lập hợp đồng đặt cọc bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, đây chỉ là một thoả thuận giữa các bên và có thể linh hoạt sử dụng các hình thức thoả thuận như bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Ngoài ra, theo Khoản 3, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, chỉ yêu cầu việc lập hợp đồng chuyển nhượng đất, nhà và đất giữa cá nhân với nhau, hợp đồng tặng đất, nhà và đất, hợp đồng thế chấp... phải được lập bằng văn bản và có yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. >>> Cơ hội việc làm: Tuyển dụng cộng tác viên viết bài thu nhập cạnh tranh, thời gian làm việc tự do. Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Hợp đồng đặt cọc mua chung cư có cần công chứng?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin: MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com