Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Địa Tạng

Thảo luận trong 'Sinh Viên Học Tập' bắt đầu bởi thao.kosei, 1/10/19.

  1. thao.kosei

    thao.kosei Thành viên

    Hãy cùng giải trí kết hợp học tiếng Nhật qua truyện cổ tích : Địa Tạng sau đây nhé! Chắc chắn bạn sẽ có nhiều bài học sau câu chuyện này đấy !

    [​IMG]



    むかしむかし、あるところに、貧乏(びんぼう)だけど心優(こころやさ)しい、おじいさんとおばあさんがいました。

    Ngày xửa, ngày xưa, ở một nơi nọ có hai ông bà lão nghèo khó nhưng tốt bụng sinh sống.


    ある年の大晦日(おおみそか)の事です。

    Chuyện xảy ra vào đêm giao thừa năm ấy.


    おじいさんとおばあさんは、二人(ふたり)でかさを作(つく)りました。

    Khi ông bà lão đang làm nón.


    それを町(まち)へ持(も)って行(い)って売(う)り、お正月(しょうがつ)のおもちを買(か)うつもりです。

    Ông bà định mang bán chúng trên phố để mua đồ sắm cho năm mới.


    「かさは五(いつ)つもあるから、もちぐらい買(か)えるだろう」

    Chỉ có 5 cái nón, không biết mua được bao nhiêu đồ đây?


    「お願(ねが)いしますね。それから今夜(こんや)は雪(ゆき)になりますから、気(き)をつけて下(くだ)さいよ」おじいさんは、五(いつ)つのかさを持(も)って出(で)かけました。

    “Buổi tối sẽ có tuyết rơi nên lúc về ông hãy cẩn thận nhé!”

    Sau đó, ông lão mang theo 5 chiếc nón ra khỏi nhà.


    家(いえ)を出(で)てまもなく、雪(ゆき)が降(ふ)ってきました。

    Ông vừa ra khỏi nhà không bao lâu thì tuyết bắt đầu rơi.


    雪(ゆき)はだんだん激(はげ)しくなったので、おじいさんはせっせと道(みち)を急(いそ)ぎました。

    Vì tuyết càng ngày càng rơi dày nên ông lão vội và bước đi trên đường.


    村(むら)はずれまで来(く)ると、お地蔵(じぞう)さま(おじぞうさま)が六(むっ)つならんで立(た)っています。

    Khi đến ngôi làng, có 6 vị Địa Tạng (là Bồ tát hộ mệnh cho trẻ e) đang đứng ở đó.


    お地蔵(じぞう)さまの頭(あたま)にも肩(かた)にも、雪(ゆき)が積(つ)もっています。

    Cả đầu và vai của các vị bồ tát đều bị tuyết rơi phủ đầy.


    これを見(み)たおじいさんは、そのまま通(とお)り過(す)ぎる事(こと)が出来(でき)ませんでした。

    Ông lão nhìn thấy vậy, không thể nào để nguyên như vậy mà đi qua.


    「お地蔵(じぞう)さま。雪(ゆき)が降(ふ)って寒(さむ)かろうな。せめて、このかさをかぶってくだされ」

    Các vị bồ tát, tuyết rơi lạnh quá phải không, các vị hãy đội những chiếc nón lá này đi.


    おじいさんはお地蔵(じぞう)さまに、売るつもりのかさをかぶせてやりました。

    Ông lão đưa những chiếc nón định đi bán cho những vị bồ tát


    でも、お地蔵(じぞう)さまは六(むっ)つなのに、かさは五(いつ)つしかありません。

    Nhưng mà, chỉ có 5 chiếc nón, trong khi có những 6 vị bồ tát.


    そこでおじいさんは自分(じぶん)のかさを脱(ぬ)いで、最後(さいご)のお地蔵(じぞう)さまにかぶせてやりました。

    Vì thế, ông lão cởi luôn chiếc nón mình đang đội đưa cho vị Bồ tát cuối cùng


    家(いえ)へ帰(かえ)ると、おばあさんがびっくりして言(い)いました。

    Khi ông lão vừa về đến nhà, bà lão rất ngạc nhiên nói:


    「まあまあ、ずいぶん早(はや)かったですねぇ。それに、おじいさんのかさはどうしました?」

    Ông về sớm thế. Chiếc nón của ông đâu rồi?


    おじいさんは、お地蔵(じぞう)さまのことを話(はな)してやりました。

    Ông lão kể cho bà lão nghe về câu chuyện về các vị Bồ tát khi nãy.


    「まあまあ、それは良(よ)い事(こと)をしましたねえ。おもちなんて、なくてもいいですよ」

    Làm được việc tốt như thế, dù không có đồ cho năm mới thì cũng không sao cả.


    おばあさんは、ニコニコして言(い)いました。

    Bà lão vừa nói, vừa mỉm cười.


    その夜(よる)、夜中(よなか)だと言(い)うのに、ふしぎな歌(うた)が聞(き)こえてきました。

    Đêm hôm đó, nửa đêm, bỗng ông bà lão nghe thấy một bài hát kỳ lạ.

    <To be continue>

    Đọc tiếp truyện ở đây bạn nhé : >>>Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Địa Tạng

    >>> MỜI BẠN GHÉ THĂM TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT KOSEI <<<
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng