Có ai còn nhớ câu chuyện về 12 con giáp trong những lời kể của bà và mẹ không?? Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei đọc lại câu chuyện này nha Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích: 12 con giáp (十二支のはじまり) 昔々(むかしむかし)の お話(はな)しです。 神様(かみさま)が 動物達(どうぶつたち)に 言(い)いました。 Ngày xửa ngày xưa, ông Trời nói với các con vật. 「正月(しょうがつ)の 朝(あさ) わしの 家(いえ)へ 来(き)たもの から 十二(じゅうに)の 年(とし)を やろう」 “ Ta sẽ xếp thứ tự 12 năm theo thứ tự 12 con giáp đến trước cửa nhà ta sớm nhất vào đầu năm mới.” 「僕(ぼく)は 足(あし)が 遅(おそ)いから」 牛(うし)は 星(ほし)が きらきら 輝(かがや)く 時間(じかん)に 出発(しゅっぱつ) しました。 Bò nghĩ “chân mình vốn rất chậm” nên xuất phát từ lúc sao còn sáng. ねずみが こっそりと 牛(うし)の 頭(あたま)に 隠(かく)れました。 Chuột bèn lén lút trốn trên đầu bò. 神様(かみさま)の 家(いえ)に ついた 瞬間(しゅんかん)、 「おいらが 一番(いちばん)」 ねずみは ぴょんと 飛(と)び降(お)りました。 牛(うし)は 二番(にばん)に なりました。 Khi vừa đến cổng nhà Trời, chuột ta bèn nhảy xuống “ta về nhất rồi”. Thế là bò xếp thứ hai. 虎(とら)と 兎(うさぎ)は 日(ひ)の出(で)と ともに 走(はし)り出(だ)しました。 Còn hổ và thỏ thì cùng xuất phát lúc bình minh. 虎(とら)は 三番(さんばん)、兎(うさぎ)は 四番(よんばん)です。 Vậy là, hổ xếp thứ ba, thỏ xếp thứ tư. 「牛(うし)に 負(け)たのが 悔(くや)しい」 虎(とら)は 牛(うし)を 見(み)ると 噛(か)み付(つ)くように なりました。 Thấy thua bò, hổ vô cùng cay cú. Vì vậy, khi nhìn thấy bò,hổ liền nhảy vào cắn. 龍(たつ)と 蛇(へび)が 着(つ)きました。 Rồng và rắn cũng đã đến. 「お先(さき)に どうぞ」 蛇(へび)が ゆずったので、龍(たつ)が 五番(ごばん)、蛇(へび)が 六番(ろくばん)に なりました。 “Mời anh lên trước” rắn nhún nhường. Vì vậy rồng xếp thứ năm, răn xếp thứ sáu. 馬(うま)は 道草(みちくさ)を 食(く)いすぎて 七番目(ななばん)め、 羊(ひつじ)は 道(みち)に 迷(まよ)って 八番目(はちばんめ) でした。 Ngựa vì mải ăn cỏ dọc đường nên xếp thứ bảy. Cừu lạc đường nên xếp thứ tám. 猿(さる)と 犬(いぬ)は 走(はし)りながら 大喧嘩(おおげんか)。 Khỉ và chó thì vừa chạy vừa cãi nhau om sòm. 「こけー、喧嘩(けんか)は やめなさい」 鶏(にわとり)が 間(あいだ)に 入(はい)りました。 “ cúc…cu, dừng cãi nhau lại đi” Gà chen vào giữa. そこで 猿(さる)、鶏(にわとり)、犬(いぬ)の 順番(じゅんばん)に なりました。 Vậy là, ba con vật xếp thep thứ tự: khỉ, gà, chó. 最後(さいご)に 猪(いのしし)が 着(つ)いて、十二支(じゅうにし)が きまりました。 Cuối cùng,lợn rừng đã đến, vậy là đủ 12 con giáp đã tới. 一月(いちがつ) 二日(ふつか)の 朝(あさ)、猫(ねこ)が やってきました。 Sáng mùng 2, mèo mò tới. 神様(かみさま)は あきれて 言(い)いました。 「かけっこは 昨日(きのう)だぞ。顔(かお)を 洗(あら)って でなおしてこい」 Ông Trời ngạc nhiên nói: “ cuộc thi diễn là hôm qua đấy. Mi hãy về rửa mặt cho tỉnh táo lại đi!” 猫(ねこ)は びっくり。 「ねずみに 騙(だま)された にゃあ」 Mèo ta ngỡ ngàng “ ta bị chuột lừa rồi!” ねずみが 嘘(うそ)を 教(おし)えたのでした。 Thì ra, chuột đã nói dối mèo. それからというもの 猫(ねこ)は しょっちゅう 顔(かお)を 洗(あら)い ねずみを 追(お)いかけるように なりました。 Từ đó trở đi mèo thường xuyên rửa mặt và đuổi bắt chuột. >>> GHÉ THĂM TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT KOSEI NHA <<<