Công ước Viên 1980 quy định hợp đồng mua bán hàng hoá thế nào?

Thảo luận trong 'Quản trị và Khởi nghiệp' bắt đầu bởi kyle26109409, 7/12/22.

  1. kyle26109409

    kyle26109409 Thành viên

    Thông thường, quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch mua bán quốc tế được điều chỉnh bằng luật quốc gia hay bằng điều ước quốc tế. Một trong những điều ước quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở pháp lý cho các giao dịch mua bán hàng quốc tế là Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [11].

    Công ước này được ký kết ngày 11-4-1980 tại Viên. Lúc đầu chỉ có 11 quốc gia thành viên tham gia ký kết. số lượng các quốc gia phê chuẩn Công ước ngày một tăng lên và Công ước Viên là nguồn luật chủ yếu để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay.

    Công ước bao gồm 101 điều khoản được chia thành bốn phần:

    - Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung.
    - Phần 2: Ký kết hợp đồng.
    - Phần 3: Mua bán hàng hóa.
    - Phần 4: Những quy định cuối cùng.

    Công ước Viên được áp dụng trước hết đối với các hợp đồng mà các bên tham gia có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau và các quốc gia này đã tham gia Công ước. Công ước Viên chỉ coi trọng nơi đặt trụ sở thương mại chứ không chú ý tới quốc tịch của các bên tham gia hợp đồng. Đối với trường hợp các bên tham gia hợp đồng không có quyền lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình mà bắt buộc áp dụng Công ước. Công ước cũng được áp dụng nếu chỉ có một bên có trụ sở tại nước phê chuẩn Công ước, những quy định xung đột về luật điều chỉnh đã dẫn tới việc áp dụng luật của nước này. Công ước cũng có thể được áp dụng đối với hợp đồng được ký giữa các bên không có trụ sở thương mại tại các nước đã phê chuẩn Công ước nhưng lại thỏa thuận áp dụng nó. Tuy nhiên, Công ước cũng quy định cho phép các bên có thể thỏa thuận, trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng là không áp dụng hoặc không áp dụng hoàn toàn một điều khoản nào đó của Công ước.

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty nước ngoài trọn gói tại TP.HCM.

    Theo Điều 2, Công ước Viên không áp dụng đối với việc mua bán hàng tiêu dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ; mua hàng bán đấu giá; để thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác theo luật; cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ; tàu thủy, máy bay và các tàu chạy trên đệm không khí và điện năng.

    Quyền và nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng theo Công ước Viên

    Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá. Bên bán cộ nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là thời điểm mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc nếu không thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Neu các bên không thoả thuận một thời điểm cụ thể mà thỏa thuận một khoảng thời gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời hạn nếu hàng được giao vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó. Ngoài các trường hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi hợp đồng được ký kết (Điều 33 Công ước).

    Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất như mô tả trong hợp đồng. Hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu hàng hoá không thích hợp với mục đích sử dụng mà các hàng hóa cùng loại thường đáp ứng hoặc không thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký kết hợp đồng hoặc hàng không có các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên bán đã cung cấp cho bên mua và hàng không được đóng gói theo cách thông thường cho những hàng hóa cùng loại hoặc theo cách thích hợp để có thể bảo vệ hàng hóa đó (Điều 35 Công ước).

    Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hoá không bị ràng buộc bởi bất cứ quyền hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ sở quyền sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ khác (Điều 41 Công ước).

    Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất và điều kiện giao hàng tại địa điểm quy định.

    Nếu các bên không thoả thuận về địa điểm giao hàng thì bên bán phải giao hàng theo quy định tại Điều 31 Công ước như sau:

    - Nếu hợp đồng mua bán quy định cả việc vận chuyển hàng hoá thì bên bán phải giao hàng cho người chuyên chở đầu tiên để chuyển giao cho bên mua.
    - Nếu hàng hoá là hàng đặc định hoặc hàng được chế tạo theo một phương thức đặc biệt mà địa điểm giao hàng không thuộc phạm vi quy định trên thì bên bán có nghĩa vụ đặt hàng dưới sự định đoạt của bên mua tại nơi sản xuất.
    - Trong các trường hợp khác, bên bán có nghĩa vụ đặt hàng dưới sự định đoạt của bên mua tại nơi bên bán có trụ sở thương mại tại thời điểm ký kết hợp đồng.

    Bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý theo quy định tại Công ước. Đó là:

    - Yêu cầu bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua (Điều 62 Công ước);
    - Cho phép bên mua một thời gian để bổ sung thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn chỉnh (Điều 63);
    - Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng trong một số trường hợp Công ước quy định (Điều 64 Công ước);
    - Yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 74 Công ước);
    - Yêu cầu trả tiền lại khi bên mua chậm thanh toán (Điều 78 Công ước).

    Quyền và nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng theo Công ước Viên

    Theo quy định tại Điều 53 Công ước, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng và của Công ước.

    Bên mua có nghĩa vụ trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định hoặc có thể được xác định theo hợp đồng hoặc theo Công ước mà không cần có yêu cầu hoặc việc thực hiện một thủ tục nào về phía bên bán (Điều 59 Công ước). Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của bên mua bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà hợp đồng hoặc luật lệ đòi hỏi để có thể thực hiện được thanh toán tiền hàng tại địa điểm nhất định. Nếu hợp đồng không quy định cụ thể địa điểm trả tiền thì địa điểm trả tiền sẽ là nơi bên bán có trụ sở thương mại hoặc nơi giao hàng hoặc giao chứng từ nếu việc trả tiền phải được thực hiện cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ. Neu trong hợp đồng không quy định thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải trả tiền khi bên bán đặt hàng hoá hoặc chứng từ nhận hàng dưới sự định đoạt của bên mua.

    Đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói tốt nhất tại TP.HCM.

    Nghĩa vụ nhận hàng của bên mua bao gồm việc thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán giao hàng và tiếp nhận hàng hoá (Điều 60 Công ước) theo đúng quy định trong hợp đồng và Công ước.

    Khi bên bán vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên mua có quyền thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình như sau :

    - Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Đó có thể là việc cung cấp hàng hóa đúng với thỏa thuận trong hợp đồng (nếu hàng hóa chưa phù hợp) hoặc tiếp tục bổ sung hàng hóa (nếu còn thiếu về số lượng) hoặc sửa chữa hay đổi hàng mới (nếu hàng hoá được cung cấp có khuyết tật).
    - Nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao hàng thay thế hoặc sửa chữa sự không phù hợp ấy. Trong trường hợp này, bên mua có thể cho phép bên bán có thêm một thời hạn nhất định để thực hiện sự sửa chữa máy (Điều 46 Công ước).
    - Nếu bên bán không đảm bảo được thời hạn giao hàng thì bên mua có thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp đồng (Điều 47 Công ước).
    - Tuyên bố huỷ hợp đồng nếu trong những trường hợp việc bên bán không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hoặc khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời hạn bổ sung này (Điều 49 Công ước).
     
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng