Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu đến các bạn bài học về các liên từ biểu thị quan hệ nhân quả. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa, cách dùng và sự khác nhau giữa các liên từ này nhé! 1. だから -Nghĩa: Vì vậy, vì thế, nên... -Cách dùng: + Sự việc được trình bày ở phía trước là nguyên nhân, lý do, đi sau だからlà một kết quả, kết luận được dẫn đến từ nguyên nhân lý do phía trước. + Thường dùng trong văn nói. Ví dụ 1: 台風(たいふう)が近(ちか)づいている。だから津波(つなみ)が荒(あら)いんだ。 Cơn bão đang đến gần. Vì vậy mà sóng biển thật dữ dội. Ví dụ 2:私(わたし)は日本(にほん)に長(なが)い間(あいだ)住(す)んでいました。だから、日本語(にほんご)が分(わ)かります。 Vì tôi sống ở Nhật Bản trong một thời gian dài. Vì vậy, tôi hiểu được tiếng Nhật. 2. それで -Nghĩa: Bởi vậy, vì vậy... -Cách dùng + Ở vế chỉ kết quả không đi với câu chỉ ý chí của người nói. Chú ý:それでcòn có sử dụng khi muốn thúc đẩy câu chuyện của đối phương hoặc kéo dài câu chuyện thêm nữa. Tương tự như:そして、それから trong nét nghĩa này. - Ví dụ:駅(えき)の前(まえ)で事故(じこ)がありました。それで、電車(でんしゃ)が止(と)まっているんです。 Trước nhà ga xảy ra sự cố. Bởi vậy, tàu điện dừng chạy. 3. そのため: -Nghĩa: Do đó, vì thế,... -Cách dùng: + Ở phía trước là mục đích, lý do, đi sau là kết quả, kết luận. + Thường dùng trong văn viết, văn phong lịch sự, đặc biệt là văn nghị luận hay khi viết báo cáo. Ví dụ: 台風(たいふう)が接近(せっきん)しています。そのため、明日(あした)の旅行(りょこう)は中止(ちゅうし)となります。 Cơn bão đang đến gần. Do đó, buổi du lịch ngày mai sẽ bị huỷ. 4. したがって -Nghĩa: Vì vậy, do vậy, sở dĩ... - Cách dùng: + Chỉ sử dụng khi đằng trước có cơ sở nhất định để đưa ra kết luận đó hoặc đằng sau là một kết quả, kết luận hiển nhiên hợp lôgic suy ra ở câu trước đó. + Dùng trong văn viết, thuộc văn phong trang trọng. Ví dụ: ダム建設(けんせつ)に賛成(さんせい)23票(ひょう)。反対(はんたい)11票(ひょう)。したがって、ダム建設(けんせつ)は承認(しょうに)んされました。 Về việc xây dựng đập, có 23 phiếu tán thành, 11 phiếu phản đối. Do vậy, việc xây đập đã được phê duyệt. Vẫn còn tiếp ở đây nha: >>>Các liên từ biểu thị quan hệ nhân quả >>> MỜI BẠN GHÉ THĂM TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT KOSEI <<<