Trong phân tích cơ cấu vững mạnh thị phần vốn đầu tư có rất nhiều triết lí, trong ấy lý thuyết dow được rộng rãi người biết đến. Bởi thế chúng tôi sẽ cùng Đánh giá 1 vài thông tin chuẩn nhu yếu về lý thuyết nổi danh này! Lịch sử hình thành lý thuyết Dow Người thông minh ra lý thuyết Dow là Charles H. Dow, đây là nền tảng của nguyên lý đơn thuần. Nó được cấu tạo qua hằng trăm bài luận do ông nghiên cứu trên “Wall Street Journal”. Các bảng Báo cáo chuyên môn này thể hiện sự tin tưởng của Dow về cách bức xúc của thị trường chứng khoán. Cũng giống như kỹ thuật đo lường “sức khỏe” thị phần vốn đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận. tới năm 1902, Charles H. Dow đột ngột mệnh chung khiến số đông tài liệu còn dang dở. Bởi thế người các bạn lâu năm của ông “William P. Hamilton” cũng là chủ biên của Wall Street Journal đã tiếp tục nghiên cứu. Sáng tác hoàn thiện cho ra đời lý thuyết Dow như ngày nay. Xem thêm: đòn bẩy forex Đặc điểm lý thuyết Dow Dow quan niệm rằng thị phần chứng khoán đại quát là thước đo đáng tin cậy. Cho thự trạng chung một nền kinh tế của một quốc gia bất kì. Chỉ bằng cách phân tách tổng quan ta cũng có thể Phân tích chính xác những điều kiện. Cũng như xác định được thiên hướng tăng giảm của thị phần và hướng phát triển của từng cổ phiếu riêng lẻ. Để làm tương tự, Dow cốt yếu dựa vào hai chỉ số: Chỉ số Công nghiệp đất nước Dow Jones và Chỉ số tuyến phố sắt Dow Jones (là Chỉ số vận tải), được tổng hợp bởi Dow trên tin báo phường Wall. Ông nghĩ rằng chúng có thể diễn tả và phản ánh chuẩn xác thực tế các thực lực trong buôn bán. Chúng gồm những hai mảng của một nền kinh tế tăng trưởng của thời bấy giờ: công nghiệp và con đường sắt (vận tải). Mặc dù các chỉ số này biến đổi không giới hạn cả trăm năm qua. Nhưng lý thuyết này vẫn được dùng và trở thành một trong các lý thuyết đơn thuần bậc nhất của đầu tư Forex cũng như thị phần nguồn vốn đương đại. Chiếm phần nhiều lý thuyết phân tách công nghệ mà chúng ta được biết ở hiện tại đều bắt nguồn từ lý thuyết Dow. Như vậy nên, nếu như chúng ta muốn hiểu phân tách phương pháp trong forex. Ta nên biết 6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow. Xem thêm: mô hình 2 đáy 6 nguyên lý của lý thuyết Dow Nguyên lý thứ 1: thị phần đề đạt đầy đủ Tiêu đề cơ bản Việc ban đầu của lý thuyết Dow cho thấy hầu hết thông tin. Trong khoảng quá khứ đến hiện tại, thậm chí cả tương lai – đang ảnh hưởng tới thị trường, được phản chiếu qua giá cổ phiếu và chỉ số. thông báo mà Dow cho biết ở đây bao gồm số đông mọi thứ, trong khoảng xúc cảm của nhà đầu tư tới lạm phát, dữ liệu lãi suất. Thứ độc nhất vô nhị bị loại trừ là những thông tin chưa được biết tới như địa chấn, sóng thần hay khủng bố. Tuy thế, các rủi ro của sự kiện cũng sớm được đưa vào thị phần. Nguyên lý thứ 2: Ba khuynh hướng của thị phần thiên hướng cấp 1 trong lý thuyết Dow: Theo lý thuyết Dow, khuynh hướng cấp 1 là xu thế quan yếu nhất để xác định thị phần. Nó ảnh hưởng tới sự biến động giá của cổ phiếu. Xu hướng chính cũng sẽ tác động đến các thiên hướng phụ và khuynh hướng nhỏ trên thị phần. Nguyên lý thứ 3: Ba công đoạn của thiên hướng chính Vì xu thế chính quan trọng nhất, điều này dẫn đến nguyên lý thứ ba của lý thuyết Dow. Nghĩ rằng các công đoạn được xác định trong xu thế tăng chính. Bao gồm: công đoạn tích lũy (phân phối), công đoạn bùng nổ và giai đoạn của công đoạn. Trái lại, 3 xu hướng giảm của thị trường sẽ là giai đoạn cung cấp, công đoạn giảm mạnh và công đoạn tuyệt vọng (giai đoạn hoảng loạn). xu thế tăng chính (thị trường bò) giai đoạn tích lũy giai đoạn bùng nổ công đoạn quá độ khuynh hướng giảm chính (thị trường gấu) giai đoạn cung cấp công đoạn giảm mạnh công đoạn tuyệt vọng Nguyên lý thứ 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau Theo lý thuyết Dow, sự đảo chiều trong khoảng thị phần cải thiện sang thị trường giảm. Sẽ không được xác nhận ví như ko có công nhận từ hai chỉ số (chỉ số trung bình công nghiệp và trục đường sắt). Điều này có tức thị các tín hiệu xuất hiện trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số kia. Nguyên lý thứ 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau Nguyên lý thứ 5: Khối lượng trao đổi là điều kiện sử dụng để xác nhận thiên hướng Theo lý thuyết Dow, dấu hiệu mua và bán dựa trên sự biến động của giá cả. Vì thế, khối lượng cũng được sử dụng như một chỉ báo để giúp xác nhận các gì thị trường đang gợi ý cho nhà đầu tư. Từng nguyên lý này, trong một xu thế giá của khối lượng cải thiện sẽ tăng lúc giá vận động theo đúng khuynh hướng và giảm lúc giá chuyển động theo hướng trái lại. Tỉ dụ, trong một khuynh hướng cải thiện, khối lượng sẽ tăng lên khi giá cải thiện và giảm khi giá giảm. Nguyên lý thứ 6: xu thế được duy trì cho đến khi dấu hiệu đảo chiều xuất hiện Xác định xu hướng là để chúng ta ko đàm phán ngược chiều hoặc đi trái lại xu thế. Theo lý thuyết Dow, nguyên lý thứ sáu cũng được xem như nhân tố rút cục. Nguyên lý này tin tưởng rằng một khuynh hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi có rộng rãi biểu hiện cho thấy nó đã bị đảo ngược. Nhà đầu cơ cần nhẫn nại trần chờ một bức tranh rõ ràng về việc đảo chiều thiên hướng. Vì theo nguyên lý thứ hai chúng ta biết rằng thị phần sẽ có đa dạng xu hướng nhỏ (small). Xu hướng thứ cấp nên dễ nhầm lẫn đấy thực thụ là khuynh hướng chính hay chỉ là xu thế điều chỉnh. Đọc thêm các bài viết đánh giá sàn để biết được đâu là sàn ngoại hối uy tín tại Việt Nam và quốc tế.